ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng ta tiếp tục ôn lại các cách trong tiếng Nga. Ở bài trước ta đã nhắc lại ba cách – nguyên cách (cách 1), sinh cách (cách 2) và tặng cách (cách 3). Hôm nay chúng ta sẽ ôn lại xem, danh từ, đại từ và tính từ biến đổi như thế nào trong đối cách (cách 4). Vẫn là đoạn văn trần thuật ngắn mà chúng ta đã biết.
ЭТО МОЙ ДРУГ АНТОН. ОН ПРИЕХАЛ ИЗ ПЕТЕРБУРГА. ЕМУ 25 ЛЕТ. АНТОН - СТУДЕНТ. ОН УЧИТСЯ В МОСКОВСКОМ УНИВЕРСИТЕТЕ. У АНТОНА НЕТ КВАРТИРЫ В МОСКВЕ. ОН ЖИВЕТ В ОБЩЕЖИТИИ. ОКОЛО ОБЩЕЖИТИЯ ЕСТЬ КИНОТЕАТР, И АНТОН ЧАСТО ХОДИТ ТУДА СМОТРЕТЬ НОВЫЕ ФИЛЬМЫ. В СУББОТУ У АНТОНА БЫЛ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ, И Я ХОДИЛА К НЕМУ В ГОСТИ. Я ПОДАРИЛА АНТОНУ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ О РОССИЙСКИХ АКТЕРАХ. ВЕЧЕРОМ МЫ ХОДИЛИ В КАФЕ С ДРУЗЬЯМИ. ТАМ МЫ ПИЛИ КОФЕ С ТОРТОМ И ЕЛИ МОРОЖЕНОЕ С ШОКОЛАДОМ. В СЕНТЯБРЕ МЫ ПОЕДЕМ С АНТОНОМ В ПЕТЕРБУРГ НА МАШИНЕ. Я ЛЮБЛЮ МОЕГО ДРУГА.
Đây là Anton bạn trai của tôi. Anh ấy đến từ Peterburg. Anh ấy 25 tuổi. Anton là sinh viên. Anh ấy học ở Đại học Tổng hợp Matxcơva. Anton không có căn hộ ở Matxcơva. Anh ấy sống trong ký túc xá. Gần ký túc xá có rạp chiếu phim và Anton thường đến đó xem những bộ phim mới. Hôm thứ Bảy là ngày sinh nhật của Anton, và tôi đã đến thăm anh ấy. Tôi đã tặng Anton một cuốn sách thú vị về các diễn viên Nga. Buổi chiều chúng tôi cùng bạn bè tới quán cà-phê. Ở đó chúng tôi uống cà-phê với bánh ga-tô và ăn kem sô-cô-la. Tháng Chín chúng tôi sẽ cùng Anton đi Peterburg bằng ô tô. Tôi yêu quí bạn (của) tôi.
Bây giờ ta sẽ xem trong câu chuyện này có chỗ nào là cách 4. Chắc các bạn còn nhớ, đối cách-cách 4 trả lời cho các câu hỏi кого? что? куда? когда?
Я ЛЮБЛЮ МОЕГО ДРУГА.
Люблю кого? Yêu mến ai?
МОЕГО ДРУГА.
Trong mệnh đề này có danh từ ДРУГ và đại từ МОЙ đã được biến đổi sang cách 4.
Я ПОДАРИЛА АНТОНУ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ. АНТОН ЧАСТО ХОДИТ ТУДА СМОТРЕТЬ НОВЫЕ ФИЛЬМЫ.
Подарила что? Tặng cái gì?
ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ.
Danh từ КНИГА và tính từ ИНТЕРЕСНАЯ đã biến đổi đuôi vì đứng trong câu cách 4.
Смотреть что? Xem cái gì?
НОВЫЕ ФИЛЬМЫ.
Danh từ số nhiều ФИЛЬМЫ và tính từ số nhiều НОВЫЕ cũng ở cách 4.
ТАМ МЫ ПИЛИ КОФЕ С ТОРТОМ И ЕЛИ МОРОЖЕНОЕ С ШОКОЛАДОМ
Пили что? Uống gì?
КОФЕ.
Ели что? Ăn gì?
МОРОЖЕНОЕ.
Các danh từ КОФЕ và МОРОЖЕНОЕ đứng ở cách 4. Xin nhắc thêm, cần dùng cách 4 mỗi khi chúng ta nói về thức ăn. Thí dụ:
НА ЗАВТРАК Я ЕМ ЯЙЦО, ХЛЕБ И СЫР. МОЙ ДРУГ ЛЮБИТ МЯСО И КАРТОШКУ, А Я ПРЕДПОЧИТАЮ РЫБУ И ОВОЩИ.
Bữa sáng (điểm tâm) tôi ăn trứng, bánh mì và phó-m